Scholar Hub/Chủ đề/#rác thải sinh hoạt/
Rác thải sinh hoạt là các chất thải được tạo ra từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người. Đây là các chất thải gồm rác thải hữu hại và rác thải không ...
Rác thải sinh hoạt là các chất thải được tạo ra từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người. Đây là các chất thải gồm rác thải hữu hại và rác thải không hữu hại. Rác thải sinh hoạt hữu hại bao gồm các chất độc hại như hóa chất, thuốc diệt côn trùng, pin, phế liệu điện tử và các chất thải y tế. Rác thải sinh hoạt không hữu hại bao gồm các chất liệu không tái chế như giấy, nhựa, thủy tinh và kim loại. Việc quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt đúng cách là rất quan trọng để bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.
Để hiểu chi tiết hơn về rác thải sinh hoạt, chúng ta cần Xem xét một số loại chất thải cụ thể trong danh mục này:
1. Rác thải hữu hại: Đây là các chất thải chứa hợp chất độc hại hoặc gây ô nhiễm môi trường. Chúng bao gồm:
- Chất thải y tế: Bao gồm các vật liệu y tế như kim tiêm, núm vú, băng cá nhân, tampon, vải bị nhiễm vi khuẩn, v.v. Chúng cần được xử lý và tiêu hủy một cách an toàn để ngăn ngừa sự lây lan của bệnh tật.
- Chất thải hóa chất: Bao gồm chai nhựa, thùng sơn, dung môi, pin, bình gas, thuốc diệt côn trùng, thuốc nhuộm, v.v. Những chất thải này chứa các hợp chất độc hại và gây nguy hại nếu không được xử lý một cách đúng đắn.
- Chất thải điện tử: Bao gồm các thiết bị điện tử hỏng như máy tính, điện thoại, tivi, máy photocopy, v.v. Chúng chứa các chất gây ô nhiễm như chì, thủy ngân, cadmium và bromin có nguồn gốc từ các thành phần điện tử bên trong.
2. Rác thải không hữu hại: Đây là các chất thải không độc hại và có khả năng tái chế hoặc phân hủy một cách tự nhiên. Chúng bao gồm:
- Rác thải hữu cơ: Bao gồm phế phẩm thực phẩm, các mảnh vỡ cây trồng, giấy, cỏ cắt, vỏ trái cây, v.v. Những chất thải hữu cơ có thể được xử lý bằng cách chế biến thành phân bón hữu cơ hoặc chất làm phân hủy.
- Vật liệu tái chế: Bao gồm các vật liệu như giấy, nhựa, thủy tinh và kim loại. Những chất thải này có thể được thu gom, tái chế và sử dụng lại để tiết kiệm tài nguyên và giảm tác động đến môi trường.
Quản lý rác thải sinh hoạt đúng cách rất quan trọng để giảm tiêu thụ tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức khỏe con người. Việc phân loại, tái chế, tái sử dụng và tiêu hủy rác thải sinh hoạt cần tuân thủ các quy định và hướng dẫn cục bộ và quốc gia.
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và mức độ hoạt động độc lập trong sinh hoạt hàng ngày theo thang điểm Barthel của người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và xác định tỷ lệ hoạt động độc lập trong sinh hoạt hàng ngày theo thang điểm Barthel của người bệnh tai biến mạch máu não tại khoa Thần kinh và khoa Nội Cán bộ Lão khoa-Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 112 bệnh nhân được chẩn đoán tai biến mạch máu não, đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, được quan sát đánh giá mức độ hoạt động độc lập theo thangđiểm Barthel.
Kết quả: Điểm Barthel trung bình của người bệnh là 55,00 28,18. Tỷlệngười bệnh độc lập hoàn toàn trong sinh hoạt hàng ngày là 17,9%, tỷlệngười bệnh cần trợgiúp là 42,9% và phụthuộc hoàn toàn là 39,3%.
Kết luận: Tỷ lệ người bệnh cần sự trợgiúp trong hoạt động hàng ngày còn khá cao nên đòi hỏi nhân viên y tế và người nhà phải có sự quan tâm đặc biệt đến những người bệnh bị tai biến mạch máu não
#Tai biến mạch máu não #hoạt động độc lập #thang điểm Barthel.
Đánh giá hiệu quả phân hủy của quá trình ủ rác thải sinh hoạt khi thay đổi tỷ số tuần hoàn nước rỉ rácNghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hiệu quả phân hủy của quá trình ủ rác thải sinh hoạt khi thay đổi tỷ số tuần hoàn nước rỉ rác. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Với nguồn vật liệu ủ là thực phẩm thừa, rác vườn (rau, củ, quả, lá cây,…), sau 21 ngày ủ ở chế độ cấp khí tự nhiên thì khả năng phân hủy rác khi tuần hoàn 50% lượng nước rỉ phát sinh đạt hiệu quả phân hủy thích hợp. Trong 21 ngày ủ, duy trì độ ẩm trong khoảng 50% - 60%, giái trị pH duy trì trong khoảng 6,5 – 8, đảm bảo độ thoáng khí (đảo trộn liên tục 1 lần/ngày). Hàm lượng chất hữu cơ (OM) giảm từ 81,66% xuống 18.63%. Chất rắn bay hơi (VS) giảm từ 52,25% xuống 37,6%. Cuối quá trình ủ, một số chỉ tiêu: Độ ẩm, OM đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 526:2002. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu chọn dòng vi khuẩn chiếm ưu thế tạo nên chế phẩm bổ sung vào quá trình ủ. Kết quả, khả năng phân giải OM đạt hiệu suất 65,44% khi bổ sung 100ml/kg.
#Rác thải sinh hoạt #tuần hoàn nước rỉ rác #ủ sinh học hiếu khí #phân compost
Các khía cạnh xã hội trong hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt tại đô thị Việt Nam Hoạt động quản lý rác thải hiệu quả cần nhiều giải pháp mang tính hệ thống và toàn diện, từ các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, công nghệ. Ngoài ra, các giải pháp mang tính xã hội cũng cần được quan tâm triển khai để đảm bảo các chính sách và hoạt động được thực hiện có hiệu quả đối với sự phát triển xã hội nói chung. Mục tiêu của bài viết nhằm hướng đến nhận diện các chiều cạnh xã hội của hoạt động quản lý rác thải. Các khía cạnh xã hội trong bài viết này được tiếp cận theo sự phát triển các cấp độ từ vi mô đến vĩ mô, từ vấn đề của cá nhân (nhận thức, hành vi), đến cấp độ nhóm (nhóm yếu thế và các bên liên quan trong hoạt động quản lý rác thải), cuối cùng là cấp độ quản lý vĩ mô thông qua hệ thống văn bản pháp luật (bao gồm những chính sách, chiến lược vĩ mô đến chính sách cụ thể). Qua việc phân tích các tài liệu về chủ đề quản lý rác thải đô thị ở Việt Nam, bài viết đã phân tích các bình diện xã hội khác nhau trong quá trình quản lý rác thải sinh hoạt. Trên cơ sở đó, phát hiện một số vấn đề xã hội trong hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt tại đô thị hiện nay; Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề được nhận diện. Ngày nhận 29/7/2021; ngày chỉnh sửa 20/8/2021; ngày chấp nhận đăng 30/10/2021
#khía cạnh xã hội #quản lý rác thải đô thị #người dân.
Nghiên cứu thiết kế lò đốt rác mini hộ gia đình nông thônÔ nhiễm rác thải sinh hoạt ở khu vực nông thôn và miền núi đang ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và đời sống người dân. Việc nghiên cứu tính toán thiết kế chế tạo một mô hình lò đốt rác qui mô hộ gia đình là cấp thiết để giải quyết một phần vấn đề ô nhiễm rác thải. Bài báo đã phân tích đánh giá hiện trạng ô nhiễm rác thải ở nông thôn, các phương pháp xử lý. Môt mô hình lò đốt rác gồm buồng đốt và buồng sấy nhằm sấy rác trước khi đốt trong lò được đề xuất. Để đánh giá khả năng làm việc của mô hình đề xuất, các tác giả đã tính toán, thiết kế và xây dựng một mô hình nghiệm lò đốt rác với công suất 15 kg/h. Từ mô hình thực nghiệm các tác giả đã tiến hành đánh giá các kết quả thực nghiệm. Các kết quả ban đầu thu được là rất khả quan với nhiệt độ buồng đốt có thể đạt 840 ºC; độ ẩm của rác sau khi sấy 30 phút giảm từ 32% xuống còn 24%.
#rác thải sinh hoạt #lò đốt rác #buồng đốt #xử lý rác #hộ gia đình
Nghiên cứu một số tính chất của tro xỉ đốt chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam và tiềm năng sử dụng làm vật liệu xây dựngNghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích khảo sát, nghiên cứu các tính chất cơ-lý-hóa và đặc điểm vi cấu trúc của tro xỉ lò đốt chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam. Hơn nữa, phân tích các thành phần nguy hại chứa trong loại tro xỉ này cũng được thực hiện dựa trên chỉ dẫn của các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Các kết quả nghiên cứu được so sánh với các quy định về kỹ thuật và môi trường để đánh giá mức chất lượng cũng như tiềm năng sử dụng tro xỉ lò đốt chất thải rắn sinh hoạt để làm nguyên liệu sản xuất các loại vật liệu xây dựng. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và bảo bệ môi trường theo định hướng phát triển bền vững.
#Tro xỉ đốt chất thải rắn sinh hoạt #Tro bay đốt chất thải rắn sinh hoạt #Tro đáy đốt chất thải rắn sinh hoạt #Vật liệu xây dựng
Kiểm soát xã hội đối với hoạt động thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của người dân quận Hoàn Kiếm hiện nay Hoạt động quản lý rác thải đô thị hiện nay đang gặp nhiều thách thức và khó khăn do lượng rác thải sinh hoạt của người dân ngày một tăng, trong khi thiếu những phương tiện, công cụ và các chính sách triển khai còn thiếu hiệu quả. Trong các bên liên quan đến hoạt động thu gom và xử lý rác thải, người dân là một trong các chủ thể quan trọng nhất. Hành động tuân thủ các quy định và thực hiện nghiêm túc trong thu gom và xử lý rác của người dân sẽ góp phần cho công tác quản lý rác thải đạt hiệu quả cao hơn. Tuy vậy, vẫn tồn tại trong thực tế hiện tượng người dân không thực hiện đúng các quy định này. Kết quả nghiên cứu này thu thập từ 16 cuộc phỏng vấn sâu người dân tại các phường Hàng Mã, Hàng Bạc và Hàng Bài thuộc quận Hoàn Kiếm. Bài viết này trước hết sẽ khái quát tình hình chung về hoạt động thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của người dân quận Hoàn Kiếm hiện nay, từ đó nhận diện các hình thức kiểm soát xã hội đối với hành vi thu gom và xử lý rác thải của người dân, bao gồm hình thức kiểm soát chính thức - là các chính sách, quy định, cơ chế khen thưởng xử phạt các hành vi lệch chuẩn, và kiểm soát phi chính thức - là thái độ và phản ứng của các nhóm xã hội mà cá nhân coi trọng đối với hành vi của bản thân. Các phát hiện từ kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để thực hiện nghiên cứu định lượng nhằm hoàn thiện hơn bức tranh về kiểm soát xã hội và khuynh hướng lựa chọn hành vi thu gom và xử lý rác thải của người dân. Ngày nhận 30/3/2018; ngày chỉnh sửa 26/7/2018; ngày chấp nhận đăng 03/8/2018
#Thu gom rác thải sinh hoạt #người dân #kiểm soát xã hội
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HIỆU QUẢ RÁC THẢI NHỰA TRONG RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI ĐẮK NÔNG, VIỆT NAM Quản lý hiệu quả rác thải nhựa (RTN) trong rác thải sinh hoạt (RTSH) là một phần trong mục tiêu xây dựng nông thôn mới và cũng là một mục tiêu lớn của toàn tỉnh Đắk Nông trong nỗ lực thực hiện giảm thiểu RTN tại địa phương. Nghiên cứu này được xây dựng nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quản lý RTSH và xác định thành phần RTSH, RTN tại các bãi chôn lấp của tỉnh Đắk Nông qua đó đề xuất được hướng quản lý phù hợp. Tổng cộng 8 bãi chôn lấp tại 8 đơn vị hành chính cấp huyện đã được thu thập mẫu để xác định thành phần rác thải. Trong đó, riêng RTN được tiếp tục xác định rõ tỉ lệ từng nhóm PET, HDPE, PVC, LDPE, PP, PS, và nhựa khác. Kết quả cho thấy thành phần hữu cơ dễ phân hủy trong các mẫu ở mức thấp hơn so với trung bình ở các địa phương khác ở Việt Nam. Thành phần rác có khả năng tái chế dao động mức 33,3%-60,0%, trong đó nhựa chiếm từ 23,3%-43,3% với các loại nhựa xếp theo thứ tự giảm dần về tỉ lệ là PET (15,0-48,6%), PP (14,3-38,8%), PS (6,4-25,0%), LDPE (2,5-25,7%), HDPE (0-22,5%) và PVC (0-11,1%). Thông qua các kết quả khảo sát và phân tích, một mô hình quản lý tổng hợp RTN, RTSH phù hợp với điều kiện tỉnh Đắk Nông đã được đề xuất.
#Đắk nông #quản lý tổng hợp #rác thải nhựa #rác thải sinh hoạt
Thiết kế máy ép viên nén nhiên liệu RDF từ chất thải sinh hoạtThu hồi năng lượng từ chất thải rắn thông qua sản xuất viên nén nhiên liệu RDF là giải pháp công nghệ xử lý triệt để chất thải rắn, giảm tối đa chất thải cần phải chôn lấp và hạn chế phát thải các chất khí gây ô nhiễm. Chất lượng RDF phụ thuộc vào thành phần nguyên liệu và điều kiện chế tạo. Cần xác lập bộ thông số tối ưu cho việc sản xuất RDF từ chất thải có thành phần xác định. Trong công trình này chúng tôi nghiên cứu chế tạo thiết bị ép thí nghiệm RDF. Máy ép kiểu xi lanh thủy lực với xi lanh 80mm, áp suất dầu 140 bar, khuôn nén có góc côn nhỏ hơn 45 độ phù hợp với điều kiện sản xuất RDF từ chất thải rắn ở Đà Nẵng. Mặt ngoài khuôn được sấy nóng bằng điện trở có thể thay đổi được cường độ dòng điện. Nhiệt độ cực đại đạt được ở mặt ngoài viên nén trước khi thoát ra khỏi khuôn ép. Nhiệt độ này ảnh hưởng đến cấu trúc bề mặt của viên nén RDF.
#RDF #thu hồi năng lượng từ rác #xử lý chất thải rắn #ô nhiễm môi trường #máy ép